Câu hỏi thường gặp về Quy định Phí giao dịch
1. Khi nào xuất hiện phí maker và phí taker? Sự khác biệt giữa phí maker và phí taker là gì?
Lệnh taker xuất hiện khi bạn đặt một giao dịch khớp ngay lập tức so với một lệnh đã có trên sổ lệnh. Lệnh taker phải chịu khoản phí dựa trên tỷ lệ phí taker.
Lệnh maker xuất hiện khi bạn đặt một lệnh có trên sổ lệnh với giá và số lượng đã đặt, chẳng hạn như lệnh giới hạn nằm trên sổ lệnh cho đến khi khớp.
Lệnh maker được tính phí dựa trên tỷ lệ phí maker. Lệnh maker làm tăng thêm tính thanh khoản của sổ lệnh, tăng thêm độ sâu cho thị trường. Ngược lại, lệnh taker loại bỏ tính thanh khoản bằng cách khớp lệnh trên sổ lệnh, làm giảm độ sâu thị trường. Để khuyến khích maker cung cấp thanh khoản, phí maker thường thấp hơn phí taker. Để hiểu rõ chi tiết về quy định, bạn có thể đọc thêm biểu phí giao dịch.
2. Cách kiểm tra tỷ lệ phí hiện tại của tôi và tỷ lệ phí đối với các bậc khác nhau?
Bạn có thể đăng nhập vào tài khoản trên trang web của chúng tôi và truy cập Tài sản > Phí giao dịch của tôi. Bạn có thể tham khảo Bậc phí của tôi để tìm hiểu về bậc phí hiện tại của mình và biểu phí giao dịch, bao gồm tỷ lệ phí cho từng công cụ và cặp giao dịch.
Ngoài ra, bạn có thể đăng nhập vào tài khoản trên ứng dụng của chúng tôi và truy cập Trung tâm người dùng > Hồ sơ và cài đặt > Hồ sơ > Bậc phí giao dịch. Bạn có thể tham khảo Bậc phí của tôi để tìm hiểu về bậc phí hiện tại của mình và biểu phí giao dịch, bao gồm tỷ lệ phí cho từng công cụ và cặp giao dịch.
3. Cách để kiểm tra tỷ lệ phí hiện tại cho một cặp cụ thể trên trang giao dịch?
Bạn có thể truy cập trang giao dịch của chúng tôi và tìm kiếm các cặp giao dịch mong muốn. Bạn có thể tìm thấy tỷ lệ phí của cặp giao dịch hiện tại mục Phí trong Bảng đặt lệnh.
Ngoài ra, bạn có thể đăng nhập vào tài khoản trên ứng dụng của chúng tôi sau đó truy cập Giao dịch, rồi chọn Thêm và Quy định phí để hiểu rõ về bậc phí cũng như tỷ lệ phí của cặp hiện tại.
4. Cách để kiểm tra phí cho các lệnh trước đây?
Bạn có thể tìm thấy phí cho các lệnh trước đây trên web tại các mục sau:
Từ Trang giao dịch > Lịch sử lệnh
Truy cập trang giao dịch của chúng tôi và chọn Lịch sử lệnh. Bạn sẽ thấy số tiền phí đã áp dụng.
Nếu muốn kiểm tra cách tính phí, bạn có thể chọn Chi tiết và di chuột đến mục Phí.
Từ Trung tâm lệnh > Lịch sử lệnh
Truy cập Trung tâm lệnh và chọn Lịch sử lệnh. Bạn sẽ thấy số tiền phí đã áp dụng.
Nếu muốn kiểm tra cách tính phí, bạn có thể chọn Chi tiết và di chuột đến mục Phí.
Ngoài ra, bạn có thể tìm thấy phí cho các lệnh trước đây trong ứng dụng của chúng tôi bằng cách truy cập Giao dịch, chọn Giao dịch của tôi, và tìm Lịch sử lệnh.
Chọn lịch sử giao dịch bạn muốn xem và bạn sẽ thấy số tiền phí đã áp dụng tại Chi tiết khớp lệnh.
Nếu muốn kiểm tra cách tính phí, bạn có thể chọn số tiền phí để có thể xem chi tiết phí.
5. Bậc phí giao dịch của tôi được xác định như thế nào?
Bạn có thể nâng cao bậc phí của mình bằng cách tăng số lượng tài sản, khối lượng giao dịch hoặc lượng nắm giữ OKB.
Dựa trên khối lượng giao dịch, người dùng được phân loại thành bậc thông thường và bậc VIP. Người dùng thông thường được phân loại theo số lượng OKB nắm giữ, trong khi người dùng VIP được phân loại dựa trên số lượng tài sản và khối lượng giao dịch trong 30 ngày qua. Các bậc khác nhau sẽ quyết định phí giao dịch cho ngày giao dịch tiếp theo.
Khi tính bậc phí, nếu khối lượng giao dịch giao ngay của bạn, tổng khối lượng của hợp đồng tương lai vĩnh cửu và đáo hạn (hợp đồng tương lai vĩnh cửu USDT, hợp đồng tương lai đáo hạn USDT, hợp đồng tương lai vĩnh cửu USDC, hợp đồng tương lai đáo hạn USDC, hợp đồng tương lai vĩnh cửu ký quỹ bằng tiền mã hóa và hợp đồng tương lai đáo hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa), khối lượng giao dịch quyền chọn, khối lượng giao dịch spread và số lượng tài sản, đáp ứng đủ điều kiện đối với các bậc phí khác nhau, bạn sẽ được hưởng ưu đãi phí ở mức cao nhất, nghĩa là tỷ lệ phí hấp dẫn nhất.
Ví dụ: nếu khối lượng giao dịch giao ngay trong 30 ngày gần nhất của người dùng là 10.000.000 USD (đạt VIP 2), thì tổng khối lượng giao dịch cho hợp đồng tương lai vĩnh cửu và đáo hạn trong 30 ngày gần nhất là 200.000.000 USD (đạt VIP 3), khối lượng giao dịch quyền chọn trong 30 ngày gần nhất là 5.000.000 USD (đạt VIP 1), khối lượng giao dịch spread trong 30 ngày gần nhất là 150.000.000 USD (đạt VIP 2) và số lượng tài sản là 5.000.000 USD (đạt VIP 4), khi đó người dùng được hưởng bậc phí VIP 4 và có thể nhận ưu đãi phí VIP 4 đối với mọi giao dịch trên các công cụ khác nhau.
6. Phí giao dịch được tính như thế nào?
Công cụ | Công thức tính phí giao dịch |
Giao ngay/Ký quỹ | Phí giao dịch Giao ngay/Ký quỹ = Tỷ lệ phí × Số tiền mã hóa đã mua hoặc bán khi lệnh khớp. Quy định tính phí đối với tiền mã hóa: Phí = Tỷ lệ phí × Số tiền mã hóa đã mua khi lệnh khớp; Lấy BTC/USDT giao ngay làm ví dụ, giả sử giá BTC hiện tại là 20.000 USDT; Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,08%; Phí taker: 0,1%) đã mua 1 BTC theo giá thị trường và trở thành taker của giao dịch này, do đó Phí giao dịch = 0,1% × 1 = 0,001 BTC và A sẽ nhận được 0,999 BTC sau khi trừ phí; Nhà giao dịch A đã bán 1 BTC ở mức giá giới hạn và nhận được 20.000 USDT. Nhà giao dịch A đã trở thành maker của giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,08% × 20.000 = 16 USDT và A sẽ nhận được 19.984 USDT sau khi trừ phí. Quy định hoàn phí giao dịch: Phí = Tỷ lệ phí × Số tiền mã hóa đã bán khi lệnh khớp; Lấy BTC/USDT giao ngay làm ví dụ, giả sử giá BTC hiện tại là 20.000 USDT; Nhà giao dịch A (Phí maker: -0,002%; Phí taker: 0,025%) đã bán 1 BTC ở mức giá giới hạn và trở thành maker của giao dịch này, do đó Phí giao dịch được giảm xuống A = 0,002% × 1 = 0,00002 BTC; Nhà giao dịch A đã mua 1 BTC bằng lệnh giới hạn và nhận được 20.000 USDT. Nhà giao dịch A đã trở thành maker của giao dịch này nên Phí giao dịch được giảm xuống A = 0,002% × 1 × 20.000 = 0,4 USDT; |
Hợp đồng tương lai | Phí giao dịch của hợp đồng tương lai vĩnh cửu và đáo hạn ký quỹ bằng USDT & ký quỹ bằng USDC = Tỷ lệ phí × (Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Giá khớp). Quy định tính phí: Phí giao dịch của hợp đồng tương lai vĩnh cửu ký quỹ bằng USDT được thanh toán bằng USDT và được tính khi lệnh khớp; Lấy hợp đồng tương lai vĩnh cửu BTCUSDT (Quy mô hợp đồng là 0,01 BTC, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, giả sử giá hiện tại của BTC là 20.000 USDT; Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm tiền ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành taker của giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 0,01 × 20.000) = 10 USDT; Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (1 BTC) ở mức giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 2.000 USDT (0,1 BTC) làm tiền ký quỹ. Nhà giao dịch A đã trở thành maker của giao dịch này nên Phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 0,01 × 20.000) = 4 USDT. Phí giao dịch của hợp đồng tương lai vĩnh cửu và đáo hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa = Tỷ lệ phí × (Số lượng hợp đồng × Hệ số nhân × Mệnh giá mỗi hợp đồng / Giá khớp). Quy định tính phí: Phí giao dịch cho các hợp đồng tương lai vĩnh cửu và đáo hạn ký quỹ bằng tiền mã hóa được thanh toán bằng tiền mã hóa đã giao dịch và được tính khi lệnh khớp; Lấy hợp đồng tương lai vĩnh cửu BTCUSD (Quy mô hợp đồng là 100 USD, Hệ số nhân là 1) làm ví dụ, giả sử giá thị trường của BTC là 20.000 USD. Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,05%) mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) theo giá thị trường với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm tiền ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A là taker của giao dịch này, phí giao dịch = 0,05% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,00025 BTC; Nhà giao dịch A đã mua/bán 100 hợp đồng (10.000 USD) ở mức giá giới hạn với đòn bẩy 10x và sử dụng 0,05 BTC (1.000 USD) làm tiền ký quỹ. Nếu Nhà giao dịch A là maker của giao dịch này thì phí giao dịch = 0,02% × (100 × 1 × 100 / 20.000) = 0,0001 BTC. Phí thanh lý bắt buộc: Được tính dựa trên phí taker theo bậc người dùng hiện tại. Phí thanh toán đáo hạn: 0,01% cho tất cả người dùng, không phân biệt cấp bậc. |
Quyền chọn | Phí giao dịch quyền chọn = Giá trị tối thiểu(Tỷ lệ phí × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × Phí quyền chọn × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng) Lấy quyền chọn BTCUSD (Hệ số nhân là 0,01, Quy mô hợp đồng là 1 BTC, Phí bảo hiểm quyền chọn là 0,05 BTC) làm ví dụ. Nhà giao dịch A (Phí maker: 0,02%; Phí taker: 0,03%) đã mua 100 hợp đồng quyền chọn mua (với giá trị danh nghĩa là 1 BTC): Nếu nhà giao dịch A là taker khi lệnh khớp, thì Phí giao dịch = Giá trị tối thiểu(0,03% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0003 BTC; Nếu nhà giao dịch A là maker khi lệnh khớp, thì Phí giao dịch = Giá trị tối thiểu(0,02% × 0,01 × 1 × 100, 12,5% × 0,05 × 0,01 × 1 × 100) = 0,0002 BTC. Phí thực hiện = Giá trị tối thiểu (0,02% × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, Tỷ lệ phí taker của người dùng × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × Giá trị thanh toán × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng) Quyền chọn ngày không có phí thực hiện. Quyền chọn ngày là quyền chọn không đáo hạn vào thứ Sáu. Chỉ áp dụng cho quyền chọn đã thực hiện. Không áp dụng cho quyền chọn chưa thực hiện. Phí thanh lý bắt buộc = Giá trị tối thiểu(Tỷ lệ phí taker của người dùng × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng, 12,5% × giá đánh dấu × Hệ số nhân × Quy mô hợp đồng × Số lượng hợp đồng) Giao dịch quyền chọn kết hợp trên RFQ có thể giảm phí lên tới 50%! Đối với mỗi tài sản cơ sở, phí giao dịch được tính theo các bên (mua hoặc bán) có giá trị danh nghĩa cao hơn. Chỉ những leg phát sinh phí giao dịch mới được tính vào khối lượng giao dịch trong 30 ngày của công cụ tương ứng. |
Spread | Tỷ lệ phí của mỗi công cụ được giảm 50% so với tỷ lệ phí trên sổ lệnh thông thường được hiển thị trong bậc phí. |
Để biết thêm chi tiết, vui lòng truy cập: https://www.okx.com/fees
7. Sự khác biệt giữa phí mở và đóng hợp đồng tương lai là gì?
Phí được tính khi lệnh khớp. Không có sự khác biệt giữa phí mở và đóng vị thế. Phí được tính dựa trên quy mô thực hiện lệnh, tương ứng với phí của taker hoặc maker.
8. Có tính phí thanh lý không?
Phí thanh lý bắt buộc được tính dựa trên tỷ lệ phí taker theo bậc hiện tại của bạn.
9. Tại sao có sự khác biệt đối với lợi nhuận khi còn nắm giữ vị thế và sau khi đóng vị thế?
Đối với giao dịch hợp đồng tương lai và quyền chọn, lợi nhuận đã thực hiện sau khi đóng vị thế là lợi nhuận ròng sau khi trừ phí giao dịch và phí funding. Sự khác biệt giữa lợi nhuận khi nắm giữ vị thế và lợi nhuận sau khi đóng vị thế là do các khoản phí giao dịch và funding này.
Ví dụ: trong hợp đồng vĩnh cửu BTCUSDT, nếu giá trị vị thế hiện tại của bạn là 20.000 USDT với lợi nhuận thả nổi là 15 USDT thì phí giao dịch mở là -4 USDT, phí giao dịch đóng là -5 USDT và phí funding là -1 USDT. Sau khi đóng vị thế, lợi nhuận đã thực hiện của bạn sẽ là 5 USDT (= 15 USDT – 4 USDT – 5 USDT – 1 USDT).
Đối với giao dịch ký quỹ, chỉ ghi nhận lợi nhuận đóng, không có lợi nhuận đã thực hiện nên lợi nhuận khi nắm giữ và sau khi đóng vị thế vẫn nhất quán.
10. Tại sao lợi nhuận từ các lệnh và vị thế trước đây không nhất quán?
Đối với giao dịch hợp đồng tương lai và quyền chọn, lợi nhuận đã thực hiện ở các vị thế trước đây bao gồm lợi nhuận đóng, phí funding và phí giao dịch, trong khi lợi nhuận từ các lệnh trước đây chỉ bao gồm lợi nhuận đóng. Ví dụ: sau khi đóng vị thế sau:
Từ danh sách lệnh trước đây, phí giao dịch mở và đóng đều là -0,03 USDT và lợi nhuận đóng là 0,46 USDT.
Từ danh sách vị thế trước đây, lợi nhuận đã thực hiện cho vị thế này bao gồm lợi nhuận đóng là 0,46 USDT. Phí funding bằng 0 và phí giao dịch là -0,06 USDT (= Phí giao dịch mở + Phí giao dịch đóng), do đó tổng lợi nhuận đã thực hiện là 0,40 USDT (= Lợi nhuận đóng + Phí funding + Phí giao dịch).
Đối với giao dịch ký quỹ, chỉ PNL đã đóng mới được ghi lại mà không có lợi nhuận đã thực hiện, do đó lợi nhuận trong các lệnh và vị thế trước đây mang tính nhất quán.